Bệnh tiến triển nhanh, tiên lượng xấu hơn cả ung thư
Đó là bệnh phổi kẽ.
Bệnh viện Phổi Trung ương tổ chức hội nghị giới thiệu về bệnh phổi kẽ. PGS.TS Nguyễn Viết Nhung – Giám đốc Bệnh viện Phổi TƯ thông tin: Bệnh phổi kẽ là bệnh gây ra các tổn thương ở mô kẽ của phổi. Các tổn thương viêm/xơ dẫn đến hạn chế quá trình trao đổi khí, gây khó thở. Bệnh tiến triển thành xơ phổi, là tổn thương không thể hồi phục.
Bệnh phổi kẽ là nhóm bệnh lý khá đa dạng, mặc dù không phải nhóm bệnh mới xuất hiện nhưng thực tế chưa được quan tâm và hiểu biết một cách cặn kẽ ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới.
Nhóm này gồm rất nhiều bệnh lý khác nhau, tỉ lệ mắc không cao, triệu chứng không đặc hiệu, có nhiều bệnh có những đặc điểm về triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học khá tương tự với nhiều bệnh lý hô hấp khác nên việc tiếp cận chẩn đoán và phân loại là một thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Thêm vào đó, việc điều trị cũng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn về thuốc men, phương tiện, giá thành cao.
PGS.TS Nguyễn Viết Nhung – Giám đốc Bệnh viện Phổi TƯ cho biết bệnh phổi kẽ cần được phát hiện sớm, điều trị đúng.
Trong nhóm này, có một số bệnh phổi kẽ, nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, tổn thương phổi có thể không hồi phục và tiến triển thành mạn tính, gây xơ phổi và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng hô hấp, cuộc sống của người bệnh. Có những bệnh tiến triển nhanh, tiên lượng còn xấu hơn cả ung thư.
Bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ tiên lượng rất xấu: 50% bệnh nhân tử vong sau 2,5 năm phát hiện, có trường hợp chỉ vài tháng.
Một yếu tố duy nhất có thể can thiệp được để kéo dài thời gian đó là phát hiện sớm, điều trị đúng.
Nếu phát hiện và điều trị sớm dưới 1 năm thì tỷ lệ sống là 80%; Nếu từ 1-2 năm mới phát hiện và điều trị thì tỷ lệ sống còn 60%; phát hiện khi đã mắc từ 2 – 4 năm chỉ còn 40% tỷ lệ sống…
Do đó, việc chẩn đoán sớm và chính xác giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh, tăng hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh là rất cần thiết.
Bệnh phổi kẽ khó chẩn đoán, cần thiết thành lập chương trình bệnh phổi kẽ
Về mặt dịch tễ, tỉ lệ mắc của từng bệnh phổi kẽ không cao, nhưng tổng hợp chung cả nhóm bệnh phổi kẽ cũng gây ảnh hưởng lên 1 số lớn người bệnh với tần suất mắc 76/100.000 dân tại Châu Âu và 74,3/100000 dân ở Hoa Kỳ. Trong nhóm bệnh lý này, 3 bệnh phổi kẽ phổ biến nhất là Sarcoidosis, Bệnh phổi kẽ liên quan đến bệnh mô liên kết và Xơ phổi vô căn với tỉ lệ tương ứng là 30,2; 12,1; 8,2 ca trên 100.000 dân.
Việt Nam thì chưa có số liệu nên cũng chưa biết là bao nhiêu. Bệnh phổi kẽ rất khó chẩn đoán, bệnh nhân có thể bị chẩn đoán nhầm lẫn ít nhất 1 lần. Nhóm bệnh này cần hợp tác nhiều chuyên khoa, cần điều phối hiêu quả.
BV Phổi TƯ đã quan tâm đến bệnh phổi kẽ từ nhiều năm nay. Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh phổi mô kẽ khoảng 6-7% tổng số bệnh nhân trong khoa Hô hấp của bệnh viện.
Từ năm 2020, Bệnh viện đã thành lập Hội đồng Đa chuyên khoa cho bệnh phổi Kẽ. Mỗi bệnh nhân sẽ được làm 1 bệnh án đưa ra hội đồng đa chuyên khoa gồm nhiều bệnh viện: Bệnh viện 108, bệnh viện 103, bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, Bệnh viện Tâm Anh, … để đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị cho bệnh nhân, sau đó mỗi bệnh án đều được đưa vào hệ thống lưu trữ thông tin để theo dõi. Đến nay, Hội đồng đã hỗ trợ chẩn đoán và điều trị cho một số lượng lớn các bệnh nhân từ nhiều cơ sở y tế thông qua cơ chế phối hợp hiệu quả.
Đồng thời Bệnh viện cũng đầu tư nhiều kỹ thuật mới sinh hoá miễn dịch vi sinh, giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho tiếp cận chẩn đoán và điều trị Bệnh phổi kẽ trong những năm gần đây.
Để phát huy một trung tâm bệnh phổi kẽ cùng với trách nhiệm và truyền thống xây dựng mạng lưới của Bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh viện thành lập Chương trình Bệnh phổi kẽ để huy động được sự tham gia của đông đảo các chuyên gia trong nước và quốc tế cũng như huy động nguồn lực và cơ chế hợp tác phát triển kỹ thuật hiện đại, xây dựng mạng lưới để người dân tiếp cận được thuận lợi và hiệu quả với chuẩn kỹ thuật quốc tế với giá thành phù hợp nhất.
Nguồn: https://www.phunuvagiadinh.vn/suc-khoe-5/mot-benh-co-thoi-gian-song-ngan-hon-ca-bi-k-50-benh-nhan-qua-oi-sau-25-nam-phat-hien-536810
Xem thêm: Triệu chứng UT đại tràng giai đoạn đầu, không nên bỏ qua
Tổng hợp các triệu chứng ung thư đại tràng giai đoạn đầu
Rối loạn tiêu hóa kéo dài
Bệnh ung thư đại tràng có biểu hiện ở mọi bộ phận liên quan đến đường tiêu hóa. Các dấu hiệu thường gặp như: ợ chua, chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ăn không ngon miệng… Tình trạng này kéo dài khiến cho cơ thể mệt mỏi, sụt cân.
Chán ăn, đầy bụng
Người bệnh cảm thấy khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng và ăn không ngon miệng. Nhóm triệu chứng này có thể gặp trong các bệnh lý viêm nhiễm đường tiêu hóa, nhưng cũng có thể thuộc triệu chứng báo động trong ung thư đại tràng giai đoạn đầu.
Giảm cân bất thường
Giảm cân bất thường, không rõ nguyên nhân có thể là dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn đầu hoặc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.
Đi tiêu phân nhỏ, dẹt
Dấu hiệu này cho thấy đường tiêu hóa gặp vật cản khiến kích cỡ và hình dạng phân thay đổi. Những vật cản trong đường tiêu hóa thường do khối u lớn dần gây ung thư đại tràng.
Tiêu phân lẫn nhầy máu
Người bệnh đi tiêu ra phân nhầy lẫn máu đỏ tươi hoặc máu nhỏ giọt là dấu hiệu phổ biến nhất gợi ý bệnh ung thư đại tràng. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng có thể gặp trong bệnh trĩ, nứt hậu môn. Vì vậy, khi có dấu hiệu trên người bệnh hãy đến gặp bác sĩ khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh TP.HCM để được khám, chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời.
Máu trong phân là triệu chứng phổ biến của ung thư đại tràng, tuy nhiên không ít người nhầm lẫn biểu hiện này với bệnh trĩ và để bệnh phát triển quá lâu khiến cho tình trạng này ngày càng nghiêm trọng.
Tiêu chảy, táo bón hoặc cảm giác đi tiêu không hết (mót rặn)
Táo bón, đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần thường cảnh báo bệnh liên quan đường tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu triệu chứng táo bón kéo dài, người bệnh không nên chủ quan vì có thể đây dấu hiệu ung thư đại tràng sớm.
Ung thư đại tràng có thể gây rối loạn trong việc bài tiết phân. Người bệnh thường bị rối loạn đi tiêu, lúc táo bón, lúc tiêu chảy kéo dài. Người bệnh có thể cảm thấy khó chịu, đau quặn, mót rặn khi đi tiêu.
Mệt mỏi, căng thẳng
Thường liên quan đến thiếu máu do mất máu trong phân. Người bệnh cảm thấy không đủ sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi. Cơ thể suy nhược nhanh chóng và không rõ nguyên nhân.
Đau bụng:
Các cơn đau diễn ra bất thường, lúc dữ dội, lúc âm ỉ, tương tự như triệu chứng của viêm đại tràng. Đôi khi đau bụng kèm căng chướng bụng, không đi tiêu được, nôn ói. Đây là dấu hiệu nghiêm trọng do khối u gây tắc ruột. Người bệnh nên đến bệnh viện cấp cứu ngay lập tức.
Thay đổi thói quen đi đại tiện
Sau khi khối u ở đại tràng phát triển lớn dần, chúng sinh ra các tiết dịch (chất thải) liên tục kích thích đường ruột. Phản ứng này khiến người bệnh buồn đi đại tiện nhiều hơn. Bệnh càng nghiêm trọng thì số lần đi đại tiện càng nhiều, từ đó, làm thay đổi thói quen đi ngoài hằng ngày của bạn.
Đi đại tiện ra phân nhỏ
Nếu khi đi đại tiện, bạn thấy ra nhiều phân nhỏ thì có thể đó là triệu chứng cảnh báo ung thư đại tràng. Triệu chứng này xuất hiện do một vài vật cản trong quá trình bài tiết khiến cho hình dạng chất thải trong cơ thể bị biến đổi. Những vật cản này có thể là khối u sưng hình thành ở phần cuối của ruột già.
Giảm cân bất thường
Không phải do tập luyện thể dục hay ăn kiêng mà cơ thể đột ngột sút cân thì bạn chớ nên coi thường. Rất có thể đây là dấu hiệu của ung thư, nhất là ung thư đại tràng, dạ dày hoặc bộ phận khác liên quan tới đường tiêu hóa.
Mệt mỏi và suy nhược
Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến tình trạng thiếu máu do đại tiện ra máu. Bên cạnh đó, người bệnh còn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi nghỉ ngơi, cơ thể suy nhược nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
Đau hậu môn và không kiểm soát được sự co thắt của chúng
Khi khối u xuất hiện với kích thước lớn sẽ khiến cho hậu môn “căng thẳng” vì phải giữ sự co thắt thường xuyên. Lúc này, cơ vòng hậu môn bị quá tải và yếu đi dẫn đến mất sự kiểm soát. Đến giai đoạn này, người bệnh sẽ đi ngoài ra máu nhiều hơn, bệnh cũng tiến triển ở mức độ nghiêm trọng hơn.
Làm gì để phòng ngừa ung thư đại tràng?
Tầm soát ung thư đại trực tràng thường xuyên là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng một thời gian trước khi ung thư xâm lấn phát triển. Kiểm tra sàng lọc cũng tìm thấy được polyp tiền ung thư và cắt bỏ trước khi nó trở thành ung thư. Đây được xem là cách phòng bệnh cụ thể nhất.
Ung thư đại tràng có thể phòng tránh được thông qua thói quen ăn uống lành mạnh. Có nhiều yếu tố nguy cơ mà mọi người có thể phòng tránh được như:
Hạn chế ăn các loại thịt đỏ, nếu ăn khoảng 160g/ngày hoặc chế độ ăn với thịt quá 5 lần/tuần có nguy cơ cao gấp 3 lần mắc căn bệnh này.
Dưới hình thức chiên, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích, chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung thư, còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư. Ăn nhiều thịt, mỡ, đạm, ít chất xơ dễ dẫn đến béo phì và có nguy cơ cao gây ung thư đại tràng, do đó nên cần thay đổi chế độ ăn khoa học hơn để phòng bệnh.
Các thức ăn chứa nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây) giúp làm giảm nguy cơ này vì chất xơ giúp gia tăng tiêu thụ acid folic, gia tăng kết hợp chất xơ với các yếu tố sinh ung thư dẫn đến việc loại khỏi lòng ruột sớm vì giảm thời gian ứ đọng phân. Ngoài ra, chất xơ làm giảm pH trong lòng đại tràng và tăng sản xuất các acid béo chuỗi ngắn và yếu tố vi lượng chống hiện tượng ôxy hóa.
Các loại nước uống chứa cồn làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng.
Thuốc lá được biết đến như là những yếu tố nguy cơ gây ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng cho cả hai giới, nhất là khi kết hợp với rượu bia.
Do đó hãy hoạt động thể lực, vận động hay luyện tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống lành mạnh và tầm soát ung thư đại tràng 6 tháng/lần sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.
Người bệnh cần làm gì khi có dấu hiệu nghi ngờ ung thư đại tràng?
Nếu nghi ngờ bản thân có các dấu hiệu ung thư đại tràng, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được khám và xác định chính xác tình trạng bệnh.
Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ, hỏi về tính chất của các dấu hiệu ung thư đại tràng (xuất hiện dấu hiệu nào, từ khi nào, kéo dài trong bao lâu…) và tiền sử bệnh của gia đình (nếu có). Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, có thể thăm khám trực tràng bằng tay (DRE = Digital Rectal Exam). Trong quá trình này, bác sĩ đưa 1 ngón tay đeo găng được bôi trơn vào trực tràng, ấn vào thành trực tràng để phát hiện bất thường như sờ chạm khối u, lòng trực tràng có bị hẹp không, rút ra có dính máu không.
Từ các dấu hiệu ung thư đại tràng, bác sĩ sẽ khám và chỉ định làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư đại tràng như:
- Nội soi đại tràng: dùng một ống soi có đèn ở đầu và có kết nối đưa hình ảnh ra màn hình bên ngoài. Ống soi được đưa qua hậu môn, vào trực tràng và đại tràng để phát hiện các khối u hoặc bất thường (như polyp, túi thừa…). Bác sĩ sẽ lấy một mảnh nhỏ (sinh thiết) và làm giải phẫu bệnh để tìm tế bào ung thư.
- Chụp CT scan: được sử dụng để đánh giá giai đoạn bệnh, xác định tình trạng di căn của ung thư.
- Siêu âm: được sử dụng để tìm khối u trong bụng và xác định tình trạng lan rộng của ung thư nếu có.
- Xét nghiệm đột biến gen: các tế bào ung thư trong mô sinh thiết có thể được kiểm tra đột biến gen như: KRAS, NRAS, BRAF và tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MMR). Kết quả này giúp bác sĩ quyết định phương pháp điều trị phù hợp, như liệu pháp nhắm trúng đích hay liệu pháp miễn dịch…
- Các xét nghiệm khác như chụp MRI thường sử dụng để xem ung thư lan rộng đến mức nào và giúp lựa chọn phương thức điều trị phù hợp.
Nguồn: https://sohuutritue.net.vn/trieu-chung-ut-dai-trang-giai-doan-dau-khong-nen-bo-qua-d259127.html